Hapag-Lloyd sẽ tăng giá cước nhiều tuyến vận chuyển trên thế giới từ tháng 12/2023

Công ty vận tải hàng đầu của Đức-Hapag-Lloyd đã công bố tăng cước trên nhiều tuyến trên thế giới, giá cước mới sẽ có hiệu lực trong tháng 12/2023.

Công ty sẽ thực hiện tăng cước chung (GRI) trên các tuyến từ một số quốc gia ở châu Á đến Bờ Tây châu Mỹ Latinh, Mexico, Caribe và Trung Mỹ. GRI sẽ có hiệu lực từ ngày 01/12/2023 đối với hàng hóa được vận chuyển trong container khô và container lạnh như sau:

Container khô 20': 500 USD
Container khô 40': 1.000 USD
Container cao cấp 40': 1.000 USD
NOR lạnh 40’: 1.000 USD (NOR là viết tắt của cụm từ "Non-Operating Reefer," container được thiết kế cho việc vận chuyển hàng hóa không yêu cầu hệ thống lạnh hoạt động)


Việc tăng cước sẽ được áp dụng cho hàng hóa vận chuyển từ Trung Quốc đại lục, Ma Cao (TQ), Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore, Việt Nam, Campuchia, Philippines, Indonesia, Myanmar, Malaysia, Lào và Brunei đến Mexico, Ecuador, Colombia, Peru, Chile, El Salvador, Nicaragua, Costa Rica, Cộng hòa Dominica, Puerto Rico, Jamaica, Honduras, Guatemala, Panama và Venezuela.

Ngoài ra, Hapag-Lloyd đã công bố một GRI khác từ Đông Á đến Hoa Kỳ và Canada cho các loại container khô, container lạnh và container đặc biệt 20’ và 40’, bao gồm cả thiết bị dạng khối cao. Công ty đã quyết định tăng giá cước thêm 800USD/TEU và 1000 USD/FEU và GRI cũng sẽ được áp dụng từ ngày 01/12/2023.

Các tuyến xuất phát từ châu Á bao gồm các cảng ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan (PRC), Hồng Kông (PRC), Trung Quốc (PRC), Ma Cao (PRC), Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar, Malaysia, Singapore, Brunei, Indonesia và Philippines.

Hơn nữa, công ty sẽ tăng giá cước thêm 200 USD/container đi từ các cảng Mundra, Nhava Sheva, Pipavav và Hazira của Ấn Độ đến Bờ Đông Hoa Kỳ.

GRI / Điều chỉnh giá chung (GRA) này được áp dụng cho tất cả các container được kiểm soát hoàn toàn từ ngày 15/12/2023 và có hiệu lực cho đến khi có thông báo mới.

Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, Hapag-Lloyd đã công bố mức tăng cước đường biển từ Bắc Âu đến Ấn Độ, Pakistan, Biển Đỏ và Vịnh Ả Rập.

Giá cước mới sẽ áp dụng cho tất cả các container 20' và 40' khô và lạnh và áp dụng cho các chuyến đi bắt đầu từ ngày 01/12/2023 cho đến khi có thông báo mới.

Cụ thể như sau:

Container khô 20’

Từ* Đến* Mức hiện nay (USD) Mức cước mới (USD) Thay đổi (USD)
Hamburg (DE), Antwerp (BE), Rotterdam (NL), Le Havre (FR) Karachi (PK) 709 1.009 300
Hamburg (DE), Antwerp (BE), Rotterdam (NL), Le Havre (FR) Nhava Sheva, Mundra, Chennai, Kattupalli (IN) 609 909 300
Hamburg (DE), Antwerp (BE), Rotterdam (NL), Le Havre (FR) Jeddah (SA) 586 886 300
Hamburg (DE), Antwerp (BE), Rotterdam (NL), Le Havre (FR) Jebel Ali (AE) 644 944 300

 
Container khô 40’

Từ* Đến* Mức hiện nay (USD) Mức cước mới (USD) Thay đổi (USD)
Hamburg (DE), Antwerp (BE), Rotterdam (NL), Le Havre (FR) Karachi (PK) 668 968 300
Hamburg (DE), Antwerp (BE), Rotterdam (NL), Le Havre (FR) Nhava Sheva, Mundra, Chennai, Kattupalli (IN) 568 868 300
Hamburg (DE), Antwerp (BE), Rotterdam (NL), Le Havre (FR) Jeddah (SA) 522 822 300
Hamburg (DE), Antwerp (BE), Rotterdam (NL), Le Havre (FR) Jebel Ali (AE) 588 888 300

 
Container lạnh 20’

Từ* Đến* Mức hiện nay (USD) Mức cước mới (USD) Thay đổi (USD)
Hamburg (DE), Le Havre (FR) Karachi (PK) 1.936 2.236 300
Antwerp (BE), Rotterdam (NL) Karachi (PK) 1.398 1.698 300
Hamburg (DE), Le Havre (FR) Nhava Sheva, Mundra (IN) 1.598 1.898 300
Antwerp (BE), Rotterdam (NL) Nhava Sheva, Mundra (IN) 1.398 1.698 300
Hamburg (DE), Le Havre (FR) Chennai, Kattupalli (IN) 1.698 1.998 300
Antwerp (BE), Rotterdam (NL) Chennai, Kattupalli (IN) 1.498 1.798 300
Hamburg (DE), Le Havre (FR) Jeddah (SA) 1.406 1.706 300
Antwerp (BE), Rotterdam (NL) Jeddah (SA) 1.231 1.531 300
Hamburg (DE), Le Havre (FR) Jebel Ali (AE) 1.464 1.764 300
Antwerp (BE), Rotterdam (NL) Jebel Ali (AE) 1.289 1.589 300


Container lạnh 40’

Từ* Đến* Mức hiện nay (USD) Mức cước mới (USD) Thay đổi (USD)
Hamburg (DE), Le Havre (FR) Karachi (PK) 1.612 1.912 300
Antwerp (BE), Rotterdam (NL) Karachi (PK) 1.136 1.436 300
Hamburg (DE), Le Havre (FR) Nhava Sheva, Mundra (IN) 1.336 1.636 300
Antwerp (BE), Rotterdam (NL) Nhava Sheva, Mundra (IN) 1.136 1.436 300
Hamburg (DE), Le Havre (FR) Chennai, Kattupalli (IN) 1.436 1.736 300
Antwerp (BE), Rotterdam (NL) Chennai, Kattupalli (IN) 1.236 1.536 300
Hamburg (DE), Le Havre (FR) Jeddah (SA) 1.158 1.458 300
Antwerp (BE), Rotterdam (NL) Jeddah (SA) 952 1.252 300
Hamburg (DE), Le Havre (FR) Jebel Ali (AE) 1.224 1.524 300
Antwerp (BE), Rotterdam (NL) Jebel Ali (AE) 1.018 1.318 300


Nguồn: VITIC (trích từ Báo cáo thị trường logistics châu Âu, tháng 11/2023)


Tin tức liên quan

Thị trường logistics dặm cuối của Hàn Quốc và những sáng tạo có thể tham khảo cho Việt Nam
Thị trường logistics dặm cuối của Hàn Quốc và những sáng tạo có thể tham khảo cho Việt Nam

Phân khúc logistics dặm cuối, đặc biệt tại các đô thị lớn của Hàn Quốc đang được thúc đẩy bởi các hoạt động thương mại điện tử gia tăng nhanh chóng. Là một thị trường năng động và có tốc độ tăng cường ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo, quá trình phát triển của thị trường logistics cho thương mại điện tử, đặc biệt ở phân khúc dặm cuối của Hàn Quốc có nhiều kinh nghiệm có thể tham khảo cho thị trường Việt Nam. 

Xuất khẩu cao su quý III/2022 đạt hơn 930 triệu USD
Xuất khẩu cao su quý III/2022 đạt hơn 930 triệu USD

Trong quý III/2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 609,17 nghìn tấn, trị giá 930,86 triệu USD, tăng 6% về lượng, nhưng giảm 1,8% về trị giá so với cùng kỳ.

Chìa khóa xuất khẩu gạo Việt vào thị trường Bắc Âu
Chìa khóa xuất khẩu gạo Việt vào thị trường Bắc Âu

Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển, kiêm nhiệm thị trường Bắc Âu cho biết, gạo là mặt hàng tăng trưởng rõ rệt nhất trong mấy năm gần đây vào Bắc Âu là mặt hàng gạo. Kể từ khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, lượng nhập khẩu gạo của Thuỵ Điển từ Việt Nam đã tăng lên đáng kể.


Đã thêm vào giỏ hàng